Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Vận tải quốc tế

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE Đây có lẽ là khái niệm mà nhiều người hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu rất hay gặp phải nên có nhiều bạn nhờ mình viết và giải thích rõ hơn về các thuật ngữ trên và nội dung của nó. Tất nhiên khi search trên mạng, các bạn có thể thấy nhiều bài viết về điều này, nhưng để giúp các bạn dễ hình dung nhất mình sẽ giải thích qua ảnh minh họa và ngôn ngữ đơn giản theo cách mình hiểu nhất. Để làm rõ vấn đề này mình sẽ lấy ví dụ trong trường hợp đơn giản nhất theo hình minh họa, SHIPPER (người gửi hàng) chuyển hàng cho CNEE (người nhận hàng), người vận chuyển là hãng tàu WANHAI, trong trường hợp này SHIPPER book tàu và làm việc trực tiếp với hãng tàu WANHAI, không book qua FORWARDER. 1. ORIGINAL BILL (VẬN ĐƠN GỐC) Vận đơn gốc nghĩa là "vận đơn gốc" thế thôi, nó chính là cái vận đơn được hãng tàu hoặc Forwarder phát hành (tùy theo trường hợp chủ hàng book tàu trực tiếp qua hãng tàu, hay book qua Forwarder), tr

MSDS là gì? Cách sử dụng

MSDS là gì? Cách sử dụng Bảng chỉ dẫn về an toàn hàng hóa (Material Safety Data Sheet – MSDS) áp dụng cho những mặt hàng có thể gây nguy hiểm cho quá trình vận chuyển như: hàng cháy nổ, hóa chất dễ ăn mòn, hàng hóa có mùi, … MSDS có tác dụng chỉ dẫn cho người vận chuyển thực hiện các quy trình an toàn hàng hóa trong quá trình sắp xếp hàng, hoặc xử lý hàng khi gặp sự cố. Mặc dù thực phẩm chức năng, mỹ phẩm hoặc các loại thực phẩm dạng bột không phải là hóa chất nguy hiểm, nhưng khi vận chuyển vẫn yêu cầu bảng chỉ dẫn an toàn MSDS để kiểm tra các thành phần trong bảng chỉ dẫn có thực sự an toàn khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp hay không. 1. Sử dụng MSDS như thế nào? MSDS do nhà sản xuất (hoặc người bán, người gửi hàng) cung cấp cho hãng vận chuyển (hãng tàu hoặc hãng hàng không). Các thông tin trên MSDS là có tính pháp lý trong xử lý các sự cố liên quan đến lô hàng nên thông tin cung cấp trên MSDS phải đảm bảo tính chính xác cao. MSDS được gửi kèm với lô hàng trong suốt

D/O là gì? Khi nào cần lấy lệnh giao hàng?

D/O là gì? Khi nào cần lấy lệnh giao hàng? Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O) là chứng từ mà công ty vận chuyển (hãng tàu, forwarder) phát hành ra để chỉ thị cho đơn vị lưu giữ hàng (cảng, kho) giao hàng cho chủ hàng. Lệnh giao hàng là chứng từ quan trọng để làm thủ tục tại cảng khi kiểm hóa, lấy mẫu kiểm tra chuyên ngành, và khi lấy hàng từ kho, cảng. Có 2 loại D/O được phân loại theo người phát hành như sau: (1) House D/O do Forwarder cấp phát cho chủ hàng Lệnh giao hàng của đại lý vận chuyển là lệnh đại lý vận chuyển ban hành để yêu cầu người nắm giữ hàng phải đưa hàng cho người nhận (doanh nghiệp nhập khẩu). Tuy nhiên không thể chỉ dùng lệnh này để nhận hàng mà bạn yêu cầu phải có thêm D/O do hãng tàu cung cấp. (2) Master D/O do hãng tàu cấp phát cho Forwarder Lệnh giao hàng của hãng tàu là lệnh hãng tàu cấp phát để yêu cầu người đang giữ hàng giao hàng cho người nào đó. Thường mối quan hệ sẽ là: Hãng tàu yêu cầu giao hàng cho FWD và FWD yêu cầu giao hàng cho họ. Kh

Tác dụng của giấy báo nhận hàng – Arrival Notice

Tác dụng của giấy báo nhận hàng – Arrival Notice Giấy báo nhận hàng / Giấy báo hàng đến (Notice of Arrival) là thông báo chi tiết của Hãng tàu, Đại lý hãng tàu hay một công ty Forwarder thông báo lô hàng công ty bạn nhập khẩu sẽ đến vào thời điểm nào. Dựa vào giấy báo nhận hàng chúng ta có thể biết các thông tin cụ thể như sau: (1) VESEL / VOYAGE : Tên tàu / Chuyến (2) MBL: Master Bill Of Lading (3) HBL: House Bill Of Lading (4) QUANTITY: Số lượng (5) CONT / SEAL No. : Số container / Số chì (6) PORT OF LOADING: Cảng xếp hàng (7) PORT OF DISCHARGE: Cảng dỡ hàng (8) ETD (Estimated Time of Departure): Dự định thời gian đi (9) ETA (Estimated Time of Arrival): Dự định thời gian đến (10) PORT / WAREHOUSE: Cảng / Kho hàng (11) LOCAL CHARGES: Phí địa phương được trả tại cảng load hàng và cảng xếp hàng (12) PICK UP D/O AT: Lấy lệnh giao hàng tại … (13) REMARK: Ghi chú Có thể bạn muốn xem: MSDS là gì? Cách sử dụng D/O là gì? Khi nào cần lấy lệnh giao hàng? Cách

Cách thức gửi hàng bằng container – LCL, FCL

Cách thức gửi hàng bằng container – LCL, FCL 1. Quy trình gửi hàng nguyên cont (FCL) Hàng nguyên (Full Container Load – FCL) là lô hàng của một người gửi hàng có khối lượng tương đối lớn đòi hỏi phải xếp trong một hoặc nhiều container. Nhân nguyên, giao nguyên (FCL/FCL) tức là người chuyên chở nhận nguyên container từ người gửi hàng và giao nguyên container cho người nhận. Quy trình nhận nguyên, giao nguyên diễn ra như sau: (1) Chủ hàng giao nguyên container đã đóng hàng và niêm phong kẹp chì cho người chuyên chở tại bãi container (CY – Container Yard) của cảng đi (2) Người chuyên chở bốc container lên tàu, phát hành B/L và thực hiện vận tải (3) Người chuyên chở dỡ container khỏi tàu và đưa về CY của cảng đến (4) Người chuyên chở giao container trong tình trạng nguyên niêm phong cho người nhận tại CY của cảng đến trên cơ sở B/L đã phát hành. Từ quy trình trên có thể thấy, theo phương pháp này địa điểm giao nhận hàng hóa là CY nên người ta còn gọi là giao hàng từ bãi

Seaway Bill & Express Bill – Không phải là vận đơn

Seaway Bill & Express Bill – Không phải là vận đơn 1. Lý do ra đời Seaway bill Thông thường khi gửi hầng bằng đường biển sử dụng B/L để giao nhận, tuy nhiên B/L thể hiện các khó khan sau và Seaway bill ra đời nhằm giải quyết bất lợi mà B/L hiện có. - Khi nhận hàng phải xuất trình vận đơn gốc mà việc gửi vận đơn gốc qua đường bưu điện có thể chậm hơn thời gian vận tải khi cảng đi và cảng đến quá gần nhau. - Chi phí phát hành và lưu thông vận đơn cao (để đề phòng giả mạo người ta in chữ ở mặt sau vận đơn rất nhỏ do vậy chi phí in rất đắt). Seaway bill là giấy gửi hàng đường biển không có chức năng lưu thông. Việc giao hàng căn cứ vào sự xác nhận rằng người nhận hàng là người có tên trên bill mà không căn cứ vào vận đơn gốc. Về mặt thuật ngữ “Seaway bill”, “Non – negotiable Seaway bill” thường được gọi là: Vận đơn đường biển không lưu thông, Biên lai gửi hàng đường biển, hay Giấy gửi hàng đường biển. Mặt trước của Seaway bill tương tự như vận đơn thông thường, bao gồm cá

Vận đơn Surrendered B/L & Telex release

Surrendered B/L & Telex release – Nhận hàng không cần B/L gốc Surrendered B/L là vận đơn thông thường được người chuyên chở hoặc đại lý đóng thêm dấu “SURRENDERED – ĐÃ XUẤT TRÌNH” với ý nghĩa “bản gốc đã được nộp lại, đã được thu hồi hoặc không có bản gốc". Surrendered B/L không có giá trị để giao dịch chuyển nhượng trên thị trường. Thông thường muốn nhận hàng, Consignee phải xuất trình vận đơn gốc tại cảng đến. Nhưng trong thực tế có nhiều trường hợp hàng đã đến mà vận đơn gốc chưa đến nước nhập khẩu, do đó không thể xuất trình B/L gốc để nhận hàng. Để khắc phục tình trạng trên và để tiết kiệm chi phí gửi vận đơn gốc người ta dùng một loại vận đơn gọi là vận đơn “đã xuất trình tại cảng gửi” cho lô hàng đồng thời thông báo “Telex Release – Điện giao hàng” bằng hình thức email cho đại lý tại cảng đến biết để đại lý giao hàng cho Consignee mà không cần người nhận hàng xuất trình vận đơn gốc. Trong khi với B/L thông thường nhất thiết phải cần đến Original B/L được gửi chuy

Mua bán ba bên và quy trình thay đổi vận đơn - Switch B/L

Mua bán ba bên và quy trình thay đổi vận đơn - Switch B/L 1. Lý do cần phải Switch B/L Switch B/L là vận đơn cho phép thay đổi một số nội dung trên đó theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan. Switch B/L bao gồm bất kỳ sự thay đổi nào trên bộ vận đơn gốc (Original B/L). Dạng đơn giản nhất có thể chỉ là thay đổi một chi tiết nhỏ trên cả mẫu vận đơn, như: tên người gửi hàng, người nhận hàng hoặc có thể thay đổi nhiều mục như: tên hàng, số lượng, cảng xếp, cảng dỡ, … Để cụ thể hóa việc Switch B/L bạn tham khỏa ví dụ cụ thể khi người trung gian không muốn người mua biết được các thông tin về người bán: - A: Người bán ở Ấn Độ là nhà sản xuất và bán cho người trung gian - B: Người trung gian ở Việt Nam mua hàng và bán lại - C: Người mua ở Mỹ là người nhận hàng Hàng được vận chuyển trực tiếp từ nơi sản xuất (Ấn Độ) tới nơi tiêu dùng (Mỹ) và nhà trung gian muốn tránh cho người mua ở Mỹ biết được nhà sản xuất thực sự của lô hàng đề phòng việc người mua hàng cuối cùng sẽ liê

House Bill, Master Bill – Vận đơn nhà, Vận đơn chủ

House Bill, Master Bill – Vận đơn nhà, Vận đơn chủ House Bill of Lading – HBL là vận đơn do Forwarder phát hành cho Shipper là người gửi hàng thực tế (real shipper) và người nhận hàng thực tế (real consignee). Cánh nhận diện House Bill là do công ty trung gian Fwd phát hành và có in  hình logo của Fwd. Master Bill of Lading – MBL là vận đơn do người sở hữu phương tiện vận chuyển (hãng tàu) cấp cho người đứng tên trên bill với tư cách là chủ hàng (Shipper). Cách nhận diện Master Bill là trên vận đơn có thông tin hãng tàu như Logo, tên công ty, số điện thoại, văn phòng hãng tàu. 1. Tại sao lại phát hành HBL và MBL Thông thường trong nghiệp vụ vận tải quốc tế bên bán hoặc bên mua có 2 cách để đặt booking cho một lô hàng xuất nhập khẩu: (1) Book trực tiếp hãng tàu: Bạn sẽ trả mọi chi phí cho hãng tàu như cước tàu, phí Local charge, … (2) Book qua Fwd: Bạn trả mọi chi phí cho Fwd sau đó Fwd sẽ trả lại hãng tàu và giữ một phần lợi nhuận từ việc làm trung gian book tàu cho bạn

Endorse là gì? Ký hậu chuyển nhượng B/L như thế nào?

Endorse là gì? Ký hậu chuyển nhượng B/L như thế nào? Ký hậu B/L là việc chủ hàng ký vào phía sau vận đơn gốc, nhằm mục đích chuyển quyền sở hữu đối với lô hàng liên quan. Ký hậu chỉ áp dụng cho vận đơn đường biển, do Airway Bill không có chức năng chứng từ sở hữu, nên không có nghiệp vụ ký hậu đi kèm. Nghiệp vụ ký hậu phải thực hiện trên vận đơn gốc (Original), loại vận đơn theo lệnh (To Order Bill of Lading), và chủ hàng phải thực hiện ký đóng dấu và mặt sau vận đơn. Tùy vào mục đích cụ thể của việc ký hậu mà có một số cách ký hậu như sau: 1. Ký hậu đích danh Người ký hậu sẽ ký và đóng dấu vào mặt sau của vận đơn trong đó có ghi đích danh tên của người được hưởng lợi và có thể ghi chú “Delivery to …- Giao hàng cho …”. Như vậy sau khi ký hậu thì vận đơn này trở thành vận đơn đích danh. Trong trường hợp người ký hậu vận đơn lại chính là người hưởng lợi cuối cùng hay nói cách khác là người đi nhận lô hàng đó thì chỉ cần ký và đóng dấu là có thể cầm vận đơn đi lấy hàng, nếu cẩ