Chuyển đến nội dung chính

Vận đơn Surrendered B/L & Telex release

Surrendered B/L & Telex release – Nhận hàng không cần B/L gốc


Surrendered B/L là vận đơn thông thường được người chuyên chở hoặc đại lý đóng thêm dấu “SURRENDERED – ĐÃ XUẤT TRÌNH” với ý nghĩa “bản gốc đã được nộp lại, đã được thu hồi hoặc không có bản gốc". Surrendered B/L không có giá trị để giao dịch chuyển nhượng trên thị trường.

Thông thường muốn nhận hàng, Consignee phải xuất trình vận đơn gốc tại cảng đến. Nhưng trong thực tế có nhiều trường hợp hàng đã đến mà vận đơn gốc chưa đến nước nhập khẩu, do đó không thể xuất trình B/L gốc để nhận hàng. Để khắc phục tình trạng trên và để tiết kiệm chi phí gửi vận đơn gốc người ta dùng một loại vận đơn gọi là vận đơn “đã xuất trình tại cảng gửi” cho lô hàng đồng thời thông báo “Telex Release – Điện giao hàng” bằng hình thức email cho đại lý tại cảng đến biết để đại lý giao hàng cho Consignee mà không cần người nhận hàng xuất trình vận đơn gốc.

Trong khi với B/L thông thường nhất thiết phải cần đến Original B/L được gửi chuyển phát nhanh với chi phí cao thì với Surrendered B/L người nhận hàng chỉ cần xuất trình bản sao vận đơn có dòng chữ “Surrendered” do người gửi hàng gửi qua email.

1. Quy trình thực hiện Surrendered B/L

Tình huống 1 – không chủ động:

Người nhận hàng không lường trước được việc người gửi hàng chậm chuẩn bị bộ chứng từ, chậm gửi bộ chứng từ cho mình (trong đó có B/L gốc). Người nhận hàng không muốn dùng B/L gốc để nhận hàng nữa mà muốn sử dụng Surrendered B/L.
Surrendered-Bill

(1) Người gửi hàng giao hàng cho người vận tải: Người vận tải cấp cho người hàng B/L gốc
(2) Hàng được vận tải đến cảng dỡ sớm hơn B/L gốc được gửi đến người nhận hàng: Người nhận  hàng yêu cầu người gửi hàng thực hiện Surrendered B/L
(3) Người gửi hàng trả lại B/L gốc cho người vận tải; Người vận tải thực hiện Surrendered B/L gốc
(4) Người vận tải truyền thông báo cho đại lý tại cảng dỡ về việc sử dụng Surrendered B/L bằng Telex Release
(5) Người nhận hàng xuất trình Thông báo hàng đến và Giấy giới thiệu cho đại lý hãng tàu
(6) Đại lý hãng tàu đồng ý giao hàng cho người nhận hàng.

Tình huống 2 – Chủ động:

Hai bên đã biết trước được việc người gửi hàng sẽ chậm gửi bộ chứng từ (trong đó có B/L gốc) và hàng sẽ đến sớm hơn chứng từ do vậy chủ động sử dụng Surrendered B/L ngay từ đầu mà không yêu cầu hãng tàu phát hành B/L gốc nữa.
Surrendered-bill

(1) Người gửi hàng giao hàng cho người vận tải
(2) Người vận tải cấp cho người gửi hàng B/L có ghi SURRENDERED
(3) Người gửi hàng gửi Surrendered B/L cho người nhận hàng qua email (dạng file đính kèm)
(4) Người vận tải truyền dữ liệu lô hàng và thông báo cho đại lý tại cảng dỡ về việc lô hàng này sử dụng Surrendered B/L
(5) Đại lý hãng tàu tại cảng dỡ gửi thông báo hàng đến cho người nhận hàng để công ty này chuẩn bị các thủ tục cần thiết để nhận hàng
(6) Người nhận hàng in B/L nhận được qua email từ người gửi hàng, xuất trình tờ Surrendered B/L đó cho đại lý hãng tàu
(7) Đại lý hãng tàu đồng ý giao hàng cho người nhận hàng.

2. Rủi ro khi sử dụng Surrendered B/L

- Rủi ro đối với Shipper

Khi áp dụng hình thức Surrendered B/L nếu trên đường vận chuyển có rủi ro đối với hàng hóa thì Shipper không có chứng từ hợp lệ và tính pháp lý để đòi bồi thường (Shipper không có B/L gốc), đồng thời Consignee không thể nhận hàng nên sẽ không thanh toán cho Shipper.

- Rủi ro đối với Consignee

Trong một số trường hợp Consignee cầm bản copy B/L, nếu gặp rủi ro có thể sẽ không nhận được hàng.

3. Các trường hợp nên áp dụng Surrendered B/L

- Shipper và Consignee là công ty mẹ và công ty con

Shipper sẽ tiết kiệm được chi phí gửi chứng từ gốc cũng như chi phí ký phát vận gốc cao hơn ký phát Surrendered B/L và khắc phục được tình trạng hàng tới mà vận đơn chưa tới.

- Shipper và Consignee thực hiện hợp đồng gia công

Với hình thức gia công, chứng từ vận tải thường được áp dụng Surrendered B/L vì việc giao nhận hàng không mang tính buôn bán như hợp đồng ngoại thương.

- Shipper và Consignee thỏa thuận không cần B/L gốc

Dung Surrendered B/L trong các trường hợp nhận hàng không cần xuất trình B/L gốc tại cảng đến vì một số lý do như thời gian hành trình vận chuyển ngắn nên việc chuẩn bị chứng từ không kịp hoặc do thỏa thuận giữa người mua và người bán về việc nhận hàng thuận lợi tại cảng đến không cần xuất trình B/L gốc.

4. Các trường hợp không áp dụng Surrendered B/L

- Thương vụ đầu tiên

Không nên sử dụng hình thức Surrendered B/L trong thương vụ đầu tiên mà nên sử dụng Original B/L để tránh rủi ro bị bên bán lừa đảo.

- Thương vụ thanh toán bằng L/C

Nếu sử dụng phương thức thanh toán là tín dụng chứng từ thì không thể sử dụng Surrendered B/L vì hãng tàu sẽ không ký phát vận đơn gốc nào khi sử dụng hình thức Surrendered B/L trogn khi phương thức tín dụng chứng từ đòi hỏi phải có B/L gốc để xuất trình tới ngân hàng phát hành.

Có thể bạn muốn xem:
MSDS là gì? Cách sử dụng
D/O là gì? Khi nào cần lấy lệnh giao hàng?
Tác dụng của giấy báo nhận hàng – Arrival Notice 
Cách thức gửi hàng bằng container – LCL, FCL 
Seaway Bill & Express Bill – Không phải là vận đơn
Mua bán ba bên và quy trình thay đổi vận đơn - Switch B/L
House Bill, Master Bill – Vận đơn nhà, Vận đơn chủ
Endorse là gì? Ký hậu chuyển nhượng B/L như thế nào?
Các trường hợp sử dụng B/L theo lệnh
Phân loại và nhận biết các loại B/L
Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L)
Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn hàng không - Airway Bill
Phân biệt Shipper và Seller
Lựa chọn phương thức vận tải quốc tế
Tìm hiểu về vận tải chuyển phát nhanh
Tại sao cần Forwarder trong vận tải quốc tế?
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đạt XNK - Forwarder
Chuyên: Vận chuyển hàng quốc tế, Dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói, Đại lý hải quan
VNT Logistics, Địa chỉ: Số 2 Bích Câu, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0983.444.133 - 0949.418.698(Zalo/Skype)
Email: datvt@hanotrans.com.vn
Website: www.datxnk.com

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng “Điều kiện cơ sở + Địa điểm chỉ định (named place) + Phiên bản Incoterms”    Hiện tại các công ty xuất nhập khẩu vẫn thường xuyên sử dụng Incoterms mà không ghi rõ phiên bản năm nào. Việc này có thể gây rắc rối khi có phát sinh liên quan đến Chi phí và Rủi ro trong quá trình vận tải hàng. Tốt nhất bạn nên sử dụng phiên bản mới nhất và ghi rõ trong hợp đồng “Incoterms 2010” khi áp dụng quy tắc dẫn chiếu Incoterms như sau: - ExW, FCA, FAS, FOB + 1 địa điểm tại nước xuất khẩu (kho của người xuất khẩu / địa điểm giao hàng / sân bay / cảng đi) - CFR, CIF, CPT, CIP, DAT, DDP + 1 địa điểm tại nước nhập hẩu (cảng đến / sân bay đến / địa điểm nhận hàng / kho của người nhập khẩu) Ex: Hợp đồng ghi “ExW – Tokyo”. Theo khuyến nghị của ICC nên ghi chính xác là “ExW – Tokyo, Japan (Incoterms 2010)”.    Từ quy tắc ghi địa điểm chỉ định, khi nhìn bất cứ điều kiện Incoterms nào có thể nhận biết ngay nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu. Ex: F

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE Đây có lẽ là khái niệm mà nhiều người hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu rất hay gặp phải nên có nhiều bạn nhờ mình viết và giải thích rõ hơn về các thuật ngữ trên và nội dung của nó. Tất nhiên khi search trên mạng, các bạn có thể thấy nhiều bài viết về điều này, nhưng để giúp các bạn dễ hình dung nhất mình sẽ giải thích qua ảnh minh họa và ngôn ngữ đơn giản theo cách mình hiểu nhất. Để làm rõ vấn đề này mình sẽ lấy ví dụ trong trường hợp đơn giản nhất theo hình minh họa, SHIPPER (người gửi hàng) chuyển hàng cho CNEE (người nhận hàng), người vận chuyển là hãng tàu WANHAI, trong trường hợp này SHIPPER book tàu và làm việc trực tiếp với hãng tàu WANHAI, không book qua FORWARDER. 1. ORIGINAL BILL (VẬN ĐƠN GỐC) Vận đơn gốc nghĩa là "vận đơn gốc" thế thôi, nó chính là cái vận đơn được hãng tàu hoặc Forwarder phát hành (tùy theo trường hợp chủ hàng book tàu trực tiếp qua hãng tàu, hay book qua Forwarder), tr

Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L)

B/L (Bill of lading) – Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) là một chứng từ vận tải đường biển do người chuyên chở (Carrier) hoặc người đại diện của họ cấp phát cho người gửi hang (Shipper) sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyển. Trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng tàu chợ, vận đơn không những điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng (Shipper) và người chuyên chở, mà còn điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở với người nhận hàng (Consignee). 1. Chức năng B/L Về mặt lý thuyết vận đơn đường biển có 3 chức năng chính như dưới đây. Tuy nhiên, trong thực tế sử dụng, tùy từng loại vận đơn mà có thể không có chức năng thứ 3. (1) Là biên lai nhận hàng (Bill of Receiving good): Vận đơn đường biển là bằng chứng hiển nhiên của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở. Vận đơn chứng minh cho số lượng, tình trạng bên ngoài của hàng hóa được nhận. Tại cảng đến, người