Chuyển đến nội dung chính

Thủ tục nhập khẩu thiết bị y tế loại B, C, D

Thủ tục nhập khẩu thiết bị y tế loại B, C, D


Trang thiết bị y tế thuộc loại B là trang thiết bị có mức độ rủi ro trung bình thấp. Trang thiết bị y tế thuộc loại C là trang thiết bị có mức độ rủi ro trung bình cao. Trang thiết bị y tế thuộc loại D là trang thiết bị có mức độ rủi ro cao.

Để nhập khẩu thiết bị y tế loại B, C, D cần phải cung cấp các giấy tờ, hồ sơ được hướng dẫn chi tiết dưới đây.

thu-tuc-nhap-khau-thiet-bi-y-te-loai-b-c-d

Hồ sơ hải quan nhập khẩu thiết bị y tế loại B, C, D

  • Giấy phân loại trang thiết bị y tế loại B,C,D (Nghị định số 36/2016/NĐ-CP)
  • Giấy phép xác nhận của Bộ Y Tế để được áp dụng thuế suất VAT 5% (Thông tư số 24/2011/TT-BYT)
  • Giấy phép nhập khẩu của Bộ Y Tế (những mặt hàng nằm trong thông tư 30/2015)
  • Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
  • Phiếu đóng gói (Packing List)
  • Hợp đồng thương mại (Sales contract)
  • Giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc (Certificate of Origin – nếu có)
  • Vận đơn (Bill of Lading )

Giấy phép phân loại thiết bị y tế loại B, C, D

Nộp trực tiếp hồ sơ phân loại thiết bị Y tế loại B, C, D về Vụ Trang thiết bị y tế và Công trình y tế, có thể nộp trực tuyến qua website: dmec.moh.gov.vn. Thời hạn để có được chứng thư từ 2-3 tuần làm việc.

Giấy phép nhập khẩu thiết bị y tế loại B, C, D

  • Văn bản đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu
  • Tài liệu mô tả tóm tắt kỹ thuật kèm theo tài liệu kỹ thuật và tài liệu hướng dẫn sử dụng
  • Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế đề nghị cấp phép nhập khẩu
Nộp các tài liệu trên và nhận kết quả trực tuyến.

Danh mục trang thiết bị y tế được áp dụng suất thuế VAT 5%

  • Những mặt hàng không cần giấy xác nhận của Bộ Y Tế vẫn hưởng được thuế suất 5%
  • Các mặt hàng y tế quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC được áp dụng thuế suất thuế VAT 5% (không phải có xác nhận Bộ y tế) như sau:
  • Các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh
  • Các thiết bị dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương
  • Dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu
  • Bơm kim tiêm
  • Dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận của Bộ Y tế
  • Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế
  • Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng
  • Vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm)
  • Vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế theo xác nhận của Bộ Y Tế
Ngoài ra, bạn có thể bổ sung thêm C/O các form tương ứng để được hưởng mức thuế suất ưu đãi.

Danh mục trang thiết bị y tế cần phải kiểm định

Tham khảo Thông tư số: 31/2017/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đạt XNK - Forwarder
Chuyên: Vận chuyển hàng quốc tế, Dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói, Đại lý hải quan
VNT Logistics, Địa chỉ: Số 2 Bích Câu, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0983.444.133 - 0949.418.698(Zalo/Skype)
Email: datvt@hanotrans.com.vn
Website: www.datxnk.com

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng “Điều kiện cơ sở + Địa điểm chỉ định (named place) + Phiên bản Incoterms”    Hiện tại các công ty xuất nhập khẩu vẫn thường xuyên sử dụng Incoterms mà không ghi rõ phiên bản năm nào. Việc này có thể gây rắc rối khi có phát sinh liên quan đến Chi phí và Rủi ro trong quá trình vận tải hàng. Tốt nhất bạn nên sử dụng phiên bản mới nhất và ghi rõ trong hợp đồng “Incoterms 2010” khi áp dụng quy tắc dẫn chiếu Incoterms như sau: - ExW, FCA, FAS, FOB + 1 địa điểm tại nước xuất khẩu (kho của người xuất khẩu / địa điểm giao hàng / sân bay / cảng đi) - CFR, CIF, CPT, CIP, DAT, DDP + 1 địa điểm tại nước nhập hẩu (cảng đến / sân bay đến / địa điểm nhận hàng / kho của người nhập khẩu) Ex: Hợp đồng ghi “ExW – Tokyo”. Theo khuyến nghị của ICC nên ghi chính xác là “ExW – Tokyo, Japan (Incoterms 2010)”.    Từ quy tắc ghi địa điểm chỉ định, khi nhìn bất cứ điều kiện Incoterms nào có thể nhận biết ngay nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu. Ex: F

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE Đây có lẽ là khái niệm mà nhiều người hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu rất hay gặp phải nên có nhiều bạn nhờ mình viết và giải thích rõ hơn về các thuật ngữ trên và nội dung của nó. Tất nhiên khi search trên mạng, các bạn có thể thấy nhiều bài viết về điều này, nhưng để giúp các bạn dễ hình dung nhất mình sẽ giải thích qua ảnh minh họa và ngôn ngữ đơn giản theo cách mình hiểu nhất. Để làm rõ vấn đề này mình sẽ lấy ví dụ trong trường hợp đơn giản nhất theo hình minh họa, SHIPPER (người gửi hàng) chuyển hàng cho CNEE (người nhận hàng), người vận chuyển là hãng tàu WANHAI, trong trường hợp này SHIPPER book tàu và làm việc trực tiếp với hãng tàu WANHAI, không book qua FORWARDER. 1. ORIGINAL BILL (VẬN ĐƠN GỐC) Vận đơn gốc nghĩa là "vận đơn gốc" thế thôi, nó chính là cái vận đơn được hãng tàu hoặc Forwarder phát hành (tùy theo trường hợp chủ hàng book tàu trực tiếp qua hãng tàu, hay book qua Forwarder), tr

Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L)

B/L (Bill of lading) – Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) là một chứng từ vận tải đường biển do người chuyên chở (Carrier) hoặc người đại diện của họ cấp phát cho người gửi hang (Shipper) sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyển. Trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng tàu chợ, vận đơn không những điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng (Shipper) và người chuyên chở, mà còn điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở với người nhận hàng (Consignee). 1. Chức năng B/L Về mặt lý thuyết vận đơn đường biển có 3 chức năng chính như dưới đây. Tuy nhiên, trong thực tế sử dụng, tùy từng loại vận đơn mà có thể không có chức năng thứ 3. (1) Là biên lai nhận hàng (Bill of Receiving good): Vận đơn đường biển là bằng chứng hiển nhiên của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở. Vận đơn chứng minh cho số lượng, tình trạng bên ngoài của hàng hóa được nhận. Tại cảng đến, người