Chuyển đến nội dung chính

Hướng dẫn tính chi phí giá thành cho lô hàng xuất nhập khẩu

Hướng dẫn tính chi phí giá thành cho lô hàng xuất nhập khẩu


1. Tính giá cho lô hàng xuất khẩu

Công thức này giúp bạn tính ra giá bán cuối cùng cho lô hàng xuất khẩu để bạn Báo giá cho đối tác tiềm năng:

INV = C+ f1 + X + F + I + N +VAT + f2 + K


Trong đó:
- INV: Giá trị Invoice (là doanh thu mong muốn của người xuất khẩu)
- C: Giá vốn hàng hóa sau khi sản xuất (giá trị hàng đặt tại kho của người xuất khẩu)
- f1: các chi phí phát sinh tại nội địa nước xuất khẩu (f1 = 0 nếu bán theo ExW)
- X: thuế xuất khẩu (X=0 nếu bán theo điều kiện ExW)
- F: cước vận tải quốc tế (nếu bên bán thuê vận tải)
- I: phí bảo hiểm (nếu bên bán mua bảo hiểm)
- N: thuế nhập khẩu (nếu bán theo điều kiện DDP)
- VAT: thuế giá trị gia tăng (nếu bán theo điều kiện DDP)
- f2: các chi phí phát sinh tại nội địa nước nhập khẩu (nếu bán theo điều kiên DAP, DDP)
- K: các khoản khác như lãi vay, lãi dự tính, phí ngân hàng

2. Tính giá cho lô hàng nhập khẩu

Công thức này giúp bạn tính ra giá mua cuối cùng cho lô hàng nhập khẩu để bạn quyết định Đặt hàng với nhà cung cấp:

DDP = INV + f1 + X + F + I + N + VAT + f2 + K


Trong đó: 
- INV: giá trị lô hàng dự tính trong chứng từ (là giá bên bán thể hiện trong Báo giá)
- f1: các chi phí phát sinh tại nội địa nước xuất khẩu (f1 = 0 nếu mua theo ExW)
- X: thuế xuất khẩu (X=0 nếu bán theo điều kiện ExW)
- F: cước vận tải quốc tế (nếu bên mua phải thuê vận tải)
- I: phí bảo hiểm (nếu bên mua phải mua bảo hiểm)
- N: thuế nhập khẩu (nếu mua theo điều kiện DDP)
- VAT: thuế giá trị gia tăng (nếu mua theo điều kiện DDP)
- f2: các chi phí phát sinh tại nội địa nước nhập khẩu (nếu mua theo điều kiên DAP, DDP)
- K: các khoản khác như lãi vay, lãi dự tính, phí ngân hàng
- DDP: tổng giá trị hàng hóa khi đưa về đến kho của người nhập khẩu

3. Bảng tính giá xuất nhập khẩu 1 lô hàng

Việc sử dụng công thứ tính giá cho lô hàng xuất nhập khẩu là rất thường xuyên đối với nhân viên Sales xuất khẩu và Purchase nhập khẩu. Bảng tính giá cũng là file hầu như luôn luôn “Open” đối với các vị trí công việc này.

Vì các công thức tính giá đều bao hàm nhiều phép tính với các thông tin thay đổi liên tục theo diễn biến đàm phán giữa các bên cho nên Bảng tính này là rất cần thiết. File đã được thiết kế sẵn mọi phép tính liên quan, bạn chỉ cần nhập các thông tin cơ bản về mỗi lô hàng thì lập tức có ngay kết quả tính giá chính xác.

Tải tại đây

Có thể bạn muốn xem:
Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng
Nội dung các điều kiện Incoterms 2010
Các nhóm điều kiện trong Incoterms 2010
Bản chất và mục đích của Incoterms
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đạt XNK - Forwarder
Chuyên: Vận chuyển hàng quốc tế, Dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói, Đại lý hải quan
VNT Logistics, Địa chỉ: Số 2 Bích Câu, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0983.444.133 - 0949.418.698(Zalo/Skype)
Email: datvt@hanotrans.com.vn
Website: www.datxnk.com

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng “Điều kiện cơ sở + Địa điểm chỉ định (named place) + Phiên bản Incoterms”    Hiện tại các công ty xuất nhập khẩu vẫn thường xuyên sử dụng Incoterms mà không ghi rõ phiên bản năm nào. Việc này có thể gây rắc rối khi có phát sinh liên quan đến Chi phí và Rủi ro trong quá trình vận tải hàng. Tốt nhất bạn nên sử dụng phiên bản mới nhất và ghi rõ trong hợp đồng “Incoterms 2010” khi áp dụng quy tắc dẫn chiếu Incoterms như sau: - ExW, FCA, FAS, FOB + 1 địa điểm tại nước xuất khẩu (kho của người xuất khẩu / địa điểm giao hàng / sân bay / cảng đi) - CFR, CIF, CPT, CIP, DAT, DDP + 1 địa điểm tại nước nhập hẩu (cảng đến / sân bay đến / địa điểm nhận hàng / kho của người nhập khẩu) Ex: Hợp đồng ghi “ExW – Tokyo”. Theo khuyến nghị của ICC nên ghi chính xác là “ExW – Tokyo, Japan (Incoterms 2010)”.    Từ quy tắc ghi địa điểm chỉ định, khi nhìn bất cứ điều kiện Incoterms nào có thể nhận biết ngay nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu. Ex: F

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE Đây có lẽ là khái niệm mà nhiều người hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu rất hay gặp phải nên có nhiều bạn nhờ mình viết và giải thích rõ hơn về các thuật ngữ trên và nội dung của nó. Tất nhiên khi search trên mạng, các bạn có thể thấy nhiều bài viết về điều này, nhưng để giúp các bạn dễ hình dung nhất mình sẽ giải thích qua ảnh minh họa và ngôn ngữ đơn giản theo cách mình hiểu nhất. Để làm rõ vấn đề này mình sẽ lấy ví dụ trong trường hợp đơn giản nhất theo hình minh họa, SHIPPER (người gửi hàng) chuyển hàng cho CNEE (người nhận hàng), người vận chuyển là hãng tàu WANHAI, trong trường hợp này SHIPPER book tàu và làm việc trực tiếp với hãng tàu WANHAI, không book qua FORWARDER. 1. ORIGINAL BILL (VẬN ĐƠN GỐC) Vận đơn gốc nghĩa là "vận đơn gốc" thế thôi, nó chính là cái vận đơn được hãng tàu hoặc Forwarder phát hành (tùy theo trường hợp chủ hàng book tàu trực tiếp qua hãng tàu, hay book qua Forwarder), tr

Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L)

B/L (Bill of lading) – Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) là một chứng từ vận tải đường biển do người chuyên chở (Carrier) hoặc người đại diện của họ cấp phát cho người gửi hang (Shipper) sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyển. Trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng tàu chợ, vận đơn không những điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng (Shipper) và người chuyên chở, mà còn điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở với người nhận hàng (Consignee). 1. Chức năng B/L Về mặt lý thuyết vận đơn đường biển có 3 chức năng chính như dưới đây. Tuy nhiên, trong thực tế sử dụng, tùy từng loại vận đơn mà có thể không có chức năng thứ 3. (1) Là biên lai nhận hàng (Bill of Receiving good): Vận đơn đường biển là bằng chứng hiển nhiên của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở. Vận đơn chứng minh cho số lượng, tình trạng bên ngoài của hàng hóa được nhận. Tại cảng đến, người