Chuyển đến nội dung chính

Phân loại và nhận biết các loại B/L

Phân loại và nhận biết các loại B/L


1. Straight B/L, To order B/L – Vận đơn đích danh, Vận đơn theo lệnh

Việc trả lời câu hỏi: ”Người nhận hàng là ai?” cho chúng ta các loại vận đơn như sau:

(1) Straight B/L

Vận đơn đích danh (Straight B/L) là vận đơn mà trên đó có ghi rõ tên, địa chỉ của người nhận hàng mà không có hoặc đã bị gạch/xóa chữ “or order” và chỉ có người nhận ghi trên vận đơn mới được nhận hàng. Loại vận đơn này không thể chuyển nhượng được (Non-negotiable).

(2) To order B/L

Vận đơn theo lệnh (To order B/L) là vận đơn mà hàng hóa ghi trong vận đơn đó sẽ được giao theo lệnh của một người nào đó bằng cách ký hậu lên mặt sau của vận đơn.

Lưu ý: 
- Straight B/L: Đây là loai B/L thường gặp nhất trong thực tế công việc
- To order B/L: Chỉ có B/L bản gốc mới có tính chất pháp lý trong các hoạt động mua bán, chuyển nhượng. Việc mua bán, chuyển nhượng thực hiện với tất cả các B/l gốc (số bản gốc B/L được ghi rõ trên mặt trước của B/L)

2. Original B/L, Copy B/L – Vận đơn gốc, Vận đơn copy

Việc trả lời câu hỏi “Vận đơn bản gốc hay bản sao?” cho chúng ta các loại vận đơn như sau:

(1) Original B/L

Vận đơn bản gốc (Original B/L) là vận đơn được ký bằng tay có thể có hoặc không có dấu “Original” và có thể mua bán, chuyển nhượng được.

(2) Copy B/L

Vận đơn bản sao (Copy B/L) là vận đơn bản phụ của vận đơn gốc, không có chữ ký tay, thường có dấu “Copy” và không giao dịch chuyển nhượng được.

Theo thông lệ, việc thể hiện vận đơn là bản gốc hay bản sao thực hiện như sau:
- Nếu là bản gốc thì ghi chữ “Original”, bản sao thì ghi chữ “Copy” lên mặt trước tờ Vận đơn.
- Nếu là bản gốc thì ghi “Negotiable Origin”, nếu là bản sao thì ghi “Copy Non – Negotiable”
- Ghi thứ tự các bản Vận đơn gốc như sau: “First Original”, “Second Original”, “Triplicate”
- Bản gốc được in màu cầu kỳ cả 2 mặt và có chữ ký trực tiếp của người phát hành. Bản sao được in đen trắng mặt trước, không in mặt sau và không có chữ ký trực tiếp.

3. On Board B/L, Received for Shipment – Vận đơn đã xếp, Vận đơn nhận để chở

Việc trả lời câu hỏi “Hàng đã được xếp lên tàu hay chưa?” cho chúng ta các loại vận đơn như sau:

(1) On Board B/L

Vận đơn đã xếp hàng (Shipped On Board Bill of Lading) là vận đơn được cấp sau khi hàng hóa đã thực sự được xếp lên tàu tại cảng bốc hàng. Trên vận đơn có ghi rõ ngày tháng giao hàng và tên tàu chuyên chở hàng hóa.

Đây là loại vận đơn được dùng phổ biến vì người mua khi yêu cầu xuất trình bộ chứng từ theo L/C để thanh toán tiền hàng thường xuyên yêu cầu xuất trình vận đơn xếp hàng, tức hàng hóa cũng đã thực sự được xếp lên tàu.

(2) Received for shipment B/L

Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment Bill of Lading) là vận đơn được cấp trước khi hàng hóa được xếp lên tàu, tức là hàng hóa thực tế chưa được xếp lên tàu.

Loại vận đơn này có thể bị ngân hàng từ chối thanh toán, trừ khi L/C cho phép. Trên vận đơn này ghi “Received for shipment B/L”, khi hàng đã thực sự xếp lên tàu có thể đóng dấu hoặc ghi thêm chữ “Shipped on board” để biến thành vận đơn đã xếp hàng.

4. Clean B/L, Unclean B/L – Vận đơn hoàn hảo, Vận đơn không hoàn hảo

Căn cứ vào ghi chú về hàng hóa trên vận đơn, việc trả lời câu hỏi “Tình trạng hàng hóa được xếp lên tàu như thế nào?” cho chúng ta các loại vận đơn như sau:

(1) Clean B/L

Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L) còn gọi là vận đơn sạch là vận đơn mà trên đó không có những ghi chú, những nhận xét xấu hoặc những bảo lưu về tình trạng bên ngoài của hàng hóa.
Muốn lấy được vận đơn hoàn hảo thì khi xếp lên tàu thì phải đảm bảo hàng không bị hư hỏng, đổ vỡ, bao bì không bị rách, không bị ướt.

(2) Unclean B/L

Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L) còn gọi là vận đơn không sạch là vận đơn trên đó có những ghi chú, nhận xét xấu về hàng hóa và bao bì. Vận đơn không hoàn hảo không được ngân hàng chấp nhận để thanh toán tiền hàng.

5. Direct B/L, Through B/L – Vận đơn đi thẳng, Vận đơn chuyển tải

Chuyển tải hàng hóa là việc dỡ hàng xuống từ một tàu biển này và lại bốc hàng lên tàu biển khác trong một hành trình vận tải đường biển từ cảng bốc hàng tới cảng dỡ hàng.

Một lô hàng phải chuyển tải như thế gọi là “đi VIA” nghĩa là đi qua cảng trung gian và thực hiện chuyển tải trước khi tới cảng đích. Thuật ngữ chuyển tải chỉ được sử dụng khi có sự thay đổi tàu, trong ngành thường gọi là tàu mẹ và tàu con. Tàu mẹ là tàu đến cảng đích, tàu con là tàu từ cảng bốc hàng đến cảng chuyển tải. Ngược lại, “đi DIRECT” nghĩa là lô hàng không bị thay đổi tàu trong suốt quá trình vận chuyển trong khi tàu vẫn có thể ghé nhiều cảng trước khi tới cảng đích.

Việc trả lời câu hỏi “Lô hàng có bị có bị chuyển tải hay không?” cho chúng ta các loại vận đơn như sau:

(1) Direct B/L

Vận đơn đi thẳng (Direct B/L) là vận đơn được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng bằng một con tàu, tức là không phải chuyển tải dọc đường.

(2) Through B/L

Vận đơn chuyển tải (Through B/L) là vận đơn được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được chuyên chở từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng cuối cùng bằng 2 hoặc nhiều con tàu của 2 hoặc nhiều người chuyên chở, tức là hàng hóa phải chuyển tải ở một cảng nào đó (Transhipment) trước khi đến cảng cuối cùng.

6. Prepaid B/L, Collect B/L – Vận đơn đã trả cước, Vận đơn chưa trả cước

Việc trả lời câu hỏi “Bên bán hay bên mua trả tiền cước” cho chúng ta các loại vận đơn như sau:

(1) Freight Prepaid

Freight Prepaid nghĩa là bên bán chịu trách nhiệm trả tiền cước cho hãng vận tải tại cảng bốc hàng (lô hàng được bán với điều kiện CIF hoặc các điều quy định bên bán phải thuê vận tải).

(2) Freight to Collect

Freight to Collect nghĩa là bên mua chịu trách nhiệm trả tiền cước cho hãng vận tải tại cảng dỡ hàng (lô hàng được bán với điều kiện FOB hoặc các điều kiện quy định bên mua thuê vận tải).

Có thể bạn muốn xem:
MSDS là gì? Cách sử dụng
D/O là gì? Khi nào cần lấy lệnh giao hàng?
Tác dụng của giấy báo nhận hàng – Arrival Notice 
Cách thức gửi hàng bằng container – LCL, FCL 
Seaway Bill & Express Bill – Không phải là vận đơn
Vận đơn Surrendered B/L & Telex release
Mua bán ba bên và quy trình thay đổi vận đơn - Switch B/L
House Bill, Master Bill – Vận đơn nhà, Vận đơn chủ
Endorse là gì? Ký hậu chuyển nhượng B/L như thế nào?
Các trường hợp sử dụng B/L theo lệnh
Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L)
Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn hàng không - Airway Bill
Phân biệt Shipper và Seller
Lựa chọn phương thức vận tải quốc tế
Tìm hiểu về vận tải chuyển phát nhanh
Tại sao cần Forwarder trong vận tải quốc tế?
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đạt XNK - Forwarder
Chuyên: Vận chuyển hàng quốc tế, Dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói, Đại lý hải quan
VNT Logistics, Địa chỉ: Số 2 Bích Câu, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0983.444.133 - 0949.418.698(Zalo/Skype)
Email: datvt@hanotrans.com.vn
Website: www.datxnk.com

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng “Điều kiện cơ sở + Địa điểm chỉ định (named place) + Phiên bản Incoterms”    Hiện tại các công ty xuất nhập khẩu vẫn thường xuyên sử dụng Incoterms mà không ghi rõ phiên bản năm nào. Việc này có thể gây rắc rối khi có phát sinh liên quan đến Chi phí và Rủi ro trong quá trình vận tải hàng. Tốt nhất bạn nên sử dụng phiên bản mới nhất và ghi rõ trong hợp đồng “Incoterms 2010” khi áp dụng quy tắc dẫn chiếu Incoterms như sau: - ExW, FCA, FAS, FOB + 1 địa điểm tại nước xuất khẩu (kho của người xuất khẩu / địa điểm giao hàng / sân bay / cảng đi) - CFR, CIF, CPT, CIP, DAT, DDP + 1 địa điểm tại nước nhập hẩu (cảng đến / sân bay đến / địa điểm nhận hàng / kho của người nhập khẩu) Ex: Hợp đồng ghi “ExW – Tokyo”. Theo khuyến nghị của ICC nên ghi chính xác là “ExW – Tokyo, Japan (Incoterms 2010)”.    Từ quy tắc ghi địa điểm chỉ định, khi nhìn bất cứ điều kiện Incoterms nào có thể nhận biết ngay nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu. Ex: F

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE Đây có lẽ là khái niệm mà nhiều người hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu rất hay gặp phải nên có nhiều bạn nhờ mình viết và giải thích rõ hơn về các thuật ngữ trên và nội dung của nó. Tất nhiên khi search trên mạng, các bạn có thể thấy nhiều bài viết về điều này, nhưng để giúp các bạn dễ hình dung nhất mình sẽ giải thích qua ảnh minh họa và ngôn ngữ đơn giản theo cách mình hiểu nhất. Để làm rõ vấn đề này mình sẽ lấy ví dụ trong trường hợp đơn giản nhất theo hình minh họa, SHIPPER (người gửi hàng) chuyển hàng cho CNEE (người nhận hàng), người vận chuyển là hãng tàu WANHAI, trong trường hợp này SHIPPER book tàu và làm việc trực tiếp với hãng tàu WANHAI, không book qua FORWARDER. 1. ORIGINAL BILL (VẬN ĐƠN GỐC) Vận đơn gốc nghĩa là "vận đơn gốc" thế thôi, nó chính là cái vận đơn được hãng tàu hoặc Forwarder phát hành (tùy theo trường hợp chủ hàng book tàu trực tiếp qua hãng tàu, hay book qua Forwarder), tr

Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L)

B/L (Bill of lading) – Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) là một chứng từ vận tải đường biển do người chuyên chở (Carrier) hoặc người đại diện của họ cấp phát cho người gửi hang (Shipper) sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyển. Trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng tàu chợ, vận đơn không những điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng (Shipper) và người chuyên chở, mà còn điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở với người nhận hàng (Consignee). 1. Chức năng B/L Về mặt lý thuyết vận đơn đường biển có 3 chức năng chính như dưới đây. Tuy nhiên, trong thực tế sử dụng, tùy từng loại vận đơn mà có thể không có chức năng thứ 3. (1) Là biên lai nhận hàng (Bill of Receiving good): Vận đơn đường biển là bằng chứng hiển nhiên của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở. Vận đơn chứng minh cho số lượng, tình trạng bên ngoài của hàng hóa được nhận. Tại cảng đến, người