Chuyển đến nội dung chính

Các trường hợp sử dụng B/L theo lệnh

Các trường hợp sử dụng B/L theo lệnh - To Order B/L


1. To order of consignee

Theo lệnh của một người nhận hàng. Ở mục “Consignee” trên vận đơn sẽ ghi: “To order of (ghi rõ tên, địa chỉ và số điện thoại / fax của consignee)”.

B/L này dùng trong trường hợp công ty xuất nhập khẩu A ở Việt Nam bán hàng cho công ty nhập khẩu B ở Singapore, B lại bán cho một công ty C trong nước Singapore. B muốn C nhận hàng trực tiếp ở cảng. Khi hàng đến, C sẽ là người trực tiếp lấy hàng ở cảng (còn B là người được ghi ở mục Notify party). Muốn lấy hàng, C phải được B ký hậu lên vận đơn thì C mới lên hãng tàu nhận D/O lấy hàng được (thường là C phả thanh toán tiền hàng cho B rồi B sẽ ký hậu chuyển nhượng lại B/L). Ngay từ khi booking B đã phải yêu cầu A ghi ở ô Consignee theo cách như vậy.

2. To order of shipper

Theo lệnh của người gửi hàng / Theo lệnh để trắng. Ở mục Consignee trên vận đơn sẽ ghi “To order of shipper” hay chỉ ghi “To order”.

Sau khi nhận được B/L gốc từ hãng tàu, shipper / người xuất khẩu thực hiện việc ký hậu vào mặt sau của vận đơn, rồi gửi vận đơn này cho consignee / người nhập khẩu nhận hàng. Nếu không có ký hậu của shipper, cosignee không thể lấy được hàng.

Loại B/L này thường được sử dụng trong trường hợp thanh toán bằng T/T, khi đó ngân hàng hai bên sẽ không giúp khống chế bộ chứng từ. Bộ chứng từ (trong đó quan trọng nhất là vận đơn) sẽ dược người xuất khẩu gửi trực tiếp cho người nhập khẩu. Giả sử người nhập khẩu cam kết thanh toán sau khi tàu chạy hoặc trước khi hàng đến hoặc ngày sau khi hàng đến, thì người xuất khẩu chỉ ký hậu B/L khi đã nhận được tiền thanh toán của người nhập khẩu.

Một lý do khác khiến người xuất khẩu nên sử dụng vận đơn To order of shipper là vì phòng trường hợp xấu nhất, người nhập khẩu không thanh toán tiền hàng hoặc không muốn nhận hàng, người xuất khẩu có thể bán lại lô hàng (bán hàng trên B/L) cho một người nhập khẩu mới mà không gặp rắc rối về vận đơn (vì lúc này vận đơn ghi giao hàng theo lệnh của người xuất khẩu).

3. To order of a issuing bank

Theo lệnh của Ngân hàng phát hành L/C ở mục Consignee trên vận đơn sẽ ghi “To order of [tên Ngân hàn Mở]”.

B/L này dùng trong trường hợp thanh toán bằng L/C. Về bản chất, khi thanh toán bằng L/C, người sở hữu lô hàng thực sự cho đến khi người nhập khẩu lấy được bộ chứng từ chính là ngân hàng mở L/C. Nếu người nhập khẩu muốn nhận chứng từ từ ngân hàng này để lấy hàng thì họ phải thanh toán đủ tiền hàng cho ngân hàng (trong trường hợp người nhập khẩu chưa ký quỹ đủ 100% để mở L/C). Sau khi người nhập khẩu thanh toán đủ ngân hàng sẽ ký hậu lên mặt sau của vận đơn để người nhập khẩu lên hãng tàu đổi D/O và lấy hàng.

Xét về lợi ích, ngân hàng thường chủ động chỉ đồng ý mở L/C yêu cầu B/L theo lệnh của mình. Đối với người xuất khẩu, họ cũng thường đề nghị dùng B/L theo lệnh ngân hàng mở L/C, và khước từ dùng vận đơn đích danh người nhập khẩu / theo lệnh người nhập khẩu / hay là theo lệnh người nhập khẩu có ký hậu để trống. Vì tất cả các loại vận đơn này, người nhập khẩu đều có thể lấy hàng nếu có trong tay vận đơn, trong khi người trả tiền cho người xuất khẩu lại là ngân hàng mở L/C.

Có thể bạn muốn xem:
MSDS là gì? Cách sử dụng
D/O là gì? Khi nào cần lấy lệnh giao hàng?
Tác dụng của giấy báo nhận hàng – Arrival Notice 
Cách thức gửi hàng bằng container – LCL, FCL 
Seaway Bill & Express Bill – Không phải là vận đơn
Vận đơn Surrendered B/L & Telex release
Mua bán ba bên và quy trình thay đổi vận đơn - Switch B/L
House Bill, Master Bill – Vận đơn nhà, Vận đơn chủ
Endorse là gì? Ký hậu chuyển nhượng B/L như thế nào?
Phân loại và nhận biết các loại B/L
Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L)
Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn hàng không - Airway Bill
Phân biệt Shipper và Seller
Lựa chọn phương thức vận tải quốc tế
Tìm hiểu về vận tải chuyển phát nhanh
Tại sao cần Forwarder trong vận tải quốc tế?
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đạt XNK - Forwarder
Chuyên: Vận chuyển hàng quốc tế, Dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói, Đại lý hải quan
VNT Logistics, Địa chỉ: Số 2 Bích Câu, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0983.444.133 - 0949.418.698(Zalo/Skype)
Email: datvt@hanotrans.com.vn
Website: www.datxnk.com

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng “Điều kiện cơ sở + Địa điểm chỉ định (named place) + Phiên bản Incoterms”    Hiện tại các công ty xuất nhập khẩu vẫn thường xuyên sử dụng Incoterms mà không ghi rõ phiên bản năm nào. Việc này có thể gây rắc rối khi có phát sinh liên quan đến Chi phí và Rủi ro trong quá trình vận tải hàng. Tốt nhất bạn nên sử dụng phiên bản mới nhất và ghi rõ trong hợp đồng “Incoterms 2010” khi áp dụng quy tắc dẫn chiếu Incoterms như sau: - ExW, FCA, FAS, FOB + 1 địa điểm tại nước xuất khẩu (kho của người xuất khẩu / địa điểm giao hàng / sân bay / cảng đi) - CFR, CIF, CPT, CIP, DAT, DDP + 1 địa điểm tại nước nhập hẩu (cảng đến / sân bay đến / địa điểm nhận hàng / kho của người nhập khẩu) Ex: Hợp đồng ghi “ExW – Tokyo”. Theo khuyến nghị của ICC nên ghi chính xác là “ExW – Tokyo, Japan (Incoterms 2010)”.    Từ quy tắc ghi địa điểm chỉ định, khi nhìn bất cứ điều kiện Incoterms nào có thể nhận biết ngay nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu. Ex: F

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE Đây có lẽ là khái niệm mà nhiều người hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu rất hay gặp phải nên có nhiều bạn nhờ mình viết và giải thích rõ hơn về các thuật ngữ trên và nội dung của nó. Tất nhiên khi search trên mạng, các bạn có thể thấy nhiều bài viết về điều này, nhưng để giúp các bạn dễ hình dung nhất mình sẽ giải thích qua ảnh minh họa và ngôn ngữ đơn giản theo cách mình hiểu nhất. Để làm rõ vấn đề này mình sẽ lấy ví dụ trong trường hợp đơn giản nhất theo hình minh họa, SHIPPER (người gửi hàng) chuyển hàng cho CNEE (người nhận hàng), người vận chuyển là hãng tàu WANHAI, trong trường hợp này SHIPPER book tàu và làm việc trực tiếp với hãng tàu WANHAI, không book qua FORWARDER. 1. ORIGINAL BILL (VẬN ĐƠN GỐC) Vận đơn gốc nghĩa là "vận đơn gốc" thế thôi, nó chính là cái vận đơn được hãng tàu hoặc Forwarder phát hành (tùy theo trường hợp chủ hàng book tàu trực tiếp qua hãng tàu, hay book qua Forwarder), tr

Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L)

B/L (Bill of lading) – Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) là một chứng từ vận tải đường biển do người chuyên chở (Carrier) hoặc người đại diện của họ cấp phát cho người gửi hang (Shipper) sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyển. Trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng tàu chợ, vận đơn không những điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng (Shipper) và người chuyên chở, mà còn điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở với người nhận hàng (Consignee). 1. Chức năng B/L Về mặt lý thuyết vận đơn đường biển có 3 chức năng chính như dưới đây. Tuy nhiên, trong thực tế sử dụng, tùy từng loại vận đơn mà có thể không có chức năng thứ 3. (1) Là biên lai nhận hàng (Bill of Receiving good): Vận đơn đường biển là bằng chứng hiển nhiên của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở. Vận đơn chứng minh cho số lượng, tình trạng bên ngoài của hàng hóa được nhận. Tại cảng đến, người