Chuyển đến nội dung chính

Nội dung các điều kiện Incoterms 2010

Nội dung các điều kiện Incoterms 2010

   Khi thực hiện một thương vụ Xuất nhập khẩu thì trách nhiệm lớn nhất của người bán là Giao hàng và hàng hóa thường phải trải qua một chặng đường dài đi từ kho của người bán đến kho của người mua như sau:

- Chặng 1: Kho người bán – Cửa khẩu nước xuất khẩu
- Chặng 2: Cửa khẩu nước xuất khẩu – Cửa khẩu nước nhập khẩu
- Chặng 3: Cửa khẩu nước nhập khẩu – Kho người mua

   Trên suốt hành trình dài qua 3 chặng đó hàng hóa phải chịu các Chi phíRủi ro phát sinh, trong đó các chi phí cơ bản như sau:
noi-dung-cac-dieu-kien-incoterms-2010

Trong đó:
f1: Chi phí nội địa nước xuất khẩu là toàn bộ chi phí phát sinh ở Chặng 1 trên lãnh thổ nước xuất khẩu (ví dụ: phí bốc hàng lên xe chở ra cảng, phí lưu kho tại cảng khi hàng lên tàu muộn,…)
X: Các loại thuế xuất khẩu là thuế phát sinh khi làm thủ tục thông quan tại cửa khẩu xuất (xét đến cả thuế Tài nguyên)
F: Chi phí vận tải quốc tế là tiền cước phát sinh ở Chặng 2 khi hàng đi từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu
I: Chi phí bảo hiểm là số phí phải trả cho công ty bảo hiểm để được bồi thường khi xảy ra tổn thất với hàng hóa
N: Các loại thuế nhập khẩu là thuế phát sinh khi làm thủ tục thông quan tại cửa khẩu nhập (xét đến cả thuế VAT, thuế Bảo vệ môi trường, thuế Chống bán phá giá,…)
f2: Chi phí nội địa nước nhập khẩu là toàn bộ chi phí phát sinh ở Chặng 3 trên lãnh thổ nước nhập khẩu (ví dụ: phí lưu kho tại cảng khi lấy hàng muộn, phí bốc hàng xuống kho người mua,…)

   Các điều kiện Incoterms sẽ quy định xem, với từng thương vụ mà điều kiện Incoterms đó được sử dụng thì mỗi loại Chi phíRủi ro phát sinh sẽ thuộc trách nhiệm của bên bán hay bên mua.

Bảng tổng hợp trách nhiệm của bên bán và bên mua theo Incoterm 2010

Bang-tong-hop-trach-nhiem-cua-ben-ban-va-ben-mua-theo-Inoterm-2010

Incoterms 2010 theo phương thức vận tải:

Incoterms-2010-theo-phuong-thuc-van-tai

Trong thực tế các nhân viên Xuất nhập khẩu có thể không tuân thủ quy tắc phân chia Incoterms này mà sử dụng các điều kiện một cách linh động và thuận tiện hơn do sự phổ biến của 2 điều kiện FOB và CIF.

Ex: Hợp đồng ghi “FOB Noibai Airport”. Thực ra nên ghi chính xác là “FCA Noibai Airport” vì điều kiện FOB được quy định áp dụng cho vận tải biển nên không thể giao hàng tại Nội Bài mà vẫn sử dụng FOB được. Tuy nhiên với cách ghi như trên, bên mua vẫn có thể hiểu hàng sẽ được giao tại sân bay Nội Bài và được vận tải bằng đường hàng không.

Có thể bạn muốn xem:
Hướng dẫn tính chi phí giá thành cho lô hàng xuất nhập khẩu
Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng
Các nhóm điều kiện trong Incoterms 2010
Bản chất và mục đích của Incoterms
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đạt XNK - Forwarder
Chuyên: Vận chuyển hàng quốc tế, Dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói, Đại lý hải quan
VNT Logistics, Địa chỉ: Số 2 Bích Câu, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0983.444.133 - 0949.418.698(Zalo/Skype)
Email: datvt@hanotrans.com.vn
Website: www.datxnk.com

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng “Điều kiện cơ sở + Địa điểm chỉ định (named place) + Phiên bản Incoterms”    Hiện tại các công ty xuất nhập khẩu vẫn thường xuyên sử dụng Incoterms mà không ghi rõ phiên bản năm nào. Việc này có thể gây rắc rối khi có phát sinh liên quan đến Chi phí và Rủi ro trong quá trình vận tải hàng. Tốt nhất bạn nên sử dụng phiên bản mới nhất và ghi rõ trong hợp đồng “Incoterms 2010” khi áp dụng quy tắc dẫn chiếu Incoterms như sau: - ExW, FCA, FAS, FOB + 1 địa điểm tại nước xuất khẩu (kho của người xuất khẩu / địa điểm giao hàng / sân bay / cảng đi) - CFR, CIF, CPT, CIP, DAT, DDP + 1 địa điểm tại nước nhập hẩu (cảng đến / sân bay đến / địa điểm nhận hàng / kho của người nhập khẩu) Ex: Hợp đồng ghi “ExW – Tokyo”. Theo khuyến nghị của ICC nên ghi chính xác là “ExW – Tokyo, Japan (Incoterms 2010)”.    Từ quy tắc ghi địa điểm chỉ định, khi nhìn bất cứ điều kiện Incoterms nào có thể nhận biết ngay nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu. Ex: F

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE Đây có lẽ là khái niệm mà nhiều người hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu rất hay gặp phải nên có nhiều bạn nhờ mình viết và giải thích rõ hơn về các thuật ngữ trên và nội dung của nó. Tất nhiên khi search trên mạng, các bạn có thể thấy nhiều bài viết về điều này, nhưng để giúp các bạn dễ hình dung nhất mình sẽ giải thích qua ảnh minh họa và ngôn ngữ đơn giản theo cách mình hiểu nhất. Để làm rõ vấn đề này mình sẽ lấy ví dụ trong trường hợp đơn giản nhất theo hình minh họa, SHIPPER (người gửi hàng) chuyển hàng cho CNEE (người nhận hàng), người vận chuyển là hãng tàu WANHAI, trong trường hợp này SHIPPER book tàu và làm việc trực tiếp với hãng tàu WANHAI, không book qua FORWARDER. 1. ORIGINAL BILL (VẬN ĐƠN GỐC) Vận đơn gốc nghĩa là "vận đơn gốc" thế thôi, nó chính là cái vận đơn được hãng tàu hoặc Forwarder phát hành (tùy theo trường hợp chủ hàng book tàu trực tiếp qua hãng tàu, hay book qua Forwarder), tr

Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L)

B/L (Bill of lading) – Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) là một chứng từ vận tải đường biển do người chuyên chở (Carrier) hoặc người đại diện của họ cấp phát cho người gửi hang (Shipper) sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyển. Trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng tàu chợ, vận đơn không những điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng (Shipper) và người chuyên chở, mà còn điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở với người nhận hàng (Consignee). 1. Chức năng B/L Về mặt lý thuyết vận đơn đường biển có 3 chức năng chính như dưới đây. Tuy nhiên, trong thực tế sử dụng, tùy từng loại vận đơn mà có thể không có chức năng thứ 3. (1) Là biên lai nhận hàng (Bill of Receiving good): Vận đơn đường biển là bằng chứng hiển nhiên của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở. Vận đơn chứng minh cho số lượng, tình trạng bên ngoài của hàng hóa được nhận. Tại cảng đến, người