Chuyển đến nội dung chính

Các nguyên tắc giao dịch hiệu quả trong xuất nhập khẩu

Các nguyên tắc để giao dịch, đàm phán hiệu quả


Do đặc thù của nghiệp vụ giao dịch trong Xuất nhập khẩu là sử dụng ngoại ngữ và trao đổi thông tin với các đối tác đa số khác múi giờ nên để công việc đạt hiểu quả cao nhất bạn cần tuân thủ 4 nguyên tắc trong giao dịch như sau:

cac-nguyen-tac-de-giao-dich-dam-phan-hieu-qua

(1) Kịp thời

Đảm bảo đủ trình độ ngoại ngữ để thực hiện các giao dịch kịp thời trước khi phải kết thúc giao dịch do lệch múi giờ hoặc hết giờ làm việc của các bên liên quan như: ngân hàng, hải quan, sở giao dịch hàng hóa,…

(2) Đơn giản

Đảm bảo ngôn ngữ sử dụng trong giao dịch phải đơn giản, tránh sử dụng những từ ngữ hoặc cấu trúc câu không phổ biến.

(3) Đầy đủ

Do lệch múi giờ nên thời gian bạn và đối tác cùng nhau trao đổi thông tin là không nhiều vì vậy cần trình bày đầy đủ mọi thông tin cần thiết trong mỗi lần giao dịch, tránh phải liên hệ quá nhiều lần gây khó khăn trong việc theo dõi thông tin và tốn nhiều thời gian.

(4) Khoa học

Cần chú ý trình bày các thông tin một cách khoa học, rõ ràng, mạch lạc,… Tránh để đối tác hiểu sai về thông tin cần được truyền đạt dẫn đến thực hiện sai các quy định của hợp đồng gây ra nhiều tốn kém không cần thiết.

Có thể bạn muốn xem:
Bảng danh sách đối tác
Inquiry / Quotation / Order / Confirmation là gì?
Lệch múi giờ trong giao dịch xuất nhập khẩu
Chia sẻ các nguồn tìm kiếm đối tác cho Sales và Purchasing
Bí quyết tìm kiếm đối tác trong Xuất nhập khẩu
Những việc cần chuẩn bị trước khi tìm đối tác nước ngoài
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đạt XNK - Forwarder
Chuyên: Vận chuyển hàng quốc tế, Dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói, Đại lý hải quan
VNT Logistics, Địa chỉ: Số 2 Bích Câu, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0983.444.133 - 0949.418.698(Zalo/Skype)
Email: datvt@hanotrans.com.vn
Website: www.datxnk.com

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng “Điều kiện cơ sở + Địa điểm chỉ định (named place) + Phiên bản Incoterms”    Hiện tại các công ty xuất nhập khẩu vẫn thường xuyên sử dụng Incoterms mà không ghi rõ phiên bản năm nào. Việc này có thể gây rắc rối khi có phát sinh liên quan đến Chi phí và Rủi ro trong quá trình vận tải hàng. Tốt nhất bạn nên sử dụng phiên bản mới nhất và ghi rõ trong hợp đồng “Incoterms 2010” khi áp dụng quy tắc dẫn chiếu Incoterms như sau: - ExW, FCA, FAS, FOB + 1 địa điểm tại nước xuất khẩu (kho của người xuất khẩu / địa điểm giao hàng / sân bay / cảng đi) - CFR, CIF, CPT, CIP, DAT, DDP + 1 địa điểm tại nước nhập hẩu (cảng đến / sân bay đến / địa điểm nhận hàng / kho của người nhập khẩu) Ex: Hợp đồng ghi “ExW – Tokyo”. Theo khuyến nghị của ICC nên ghi chính xác là “ExW – Tokyo, Japan (Incoterms 2010)”.    Từ quy tắc ghi địa điểm chỉ định, khi nhìn bất cứ điều kiện Incoterms nào có thể nhận biết ngay nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu. Ex: F

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE Đây có lẽ là khái niệm mà nhiều người hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu rất hay gặp phải nên có nhiều bạn nhờ mình viết và giải thích rõ hơn về các thuật ngữ trên và nội dung của nó. Tất nhiên khi search trên mạng, các bạn có thể thấy nhiều bài viết về điều này, nhưng để giúp các bạn dễ hình dung nhất mình sẽ giải thích qua ảnh minh họa và ngôn ngữ đơn giản theo cách mình hiểu nhất. Để làm rõ vấn đề này mình sẽ lấy ví dụ trong trường hợp đơn giản nhất theo hình minh họa, SHIPPER (người gửi hàng) chuyển hàng cho CNEE (người nhận hàng), người vận chuyển là hãng tàu WANHAI, trong trường hợp này SHIPPER book tàu và làm việc trực tiếp với hãng tàu WANHAI, không book qua FORWARDER. 1. ORIGINAL BILL (VẬN ĐƠN GỐC) Vận đơn gốc nghĩa là "vận đơn gốc" thế thôi, nó chính là cái vận đơn được hãng tàu hoặc Forwarder phát hành (tùy theo trường hợp chủ hàng book tàu trực tiếp qua hãng tàu, hay book qua Forwarder), tr

Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L)

B/L (Bill of lading) – Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) là một chứng từ vận tải đường biển do người chuyên chở (Carrier) hoặc người đại diện của họ cấp phát cho người gửi hang (Shipper) sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyển. Trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng tàu chợ, vận đơn không những điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng (Shipper) và người chuyên chở, mà còn điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở với người nhận hàng (Consignee). 1. Chức năng B/L Về mặt lý thuyết vận đơn đường biển có 3 chức năng chính như dưới đây. Tuy nhiên, trong thực tế sử dụng, tùy từng loại vận đơn mà có thể không có chức năng thứ 3. (1) Là biên lai nhận hàng (Bill of Receiving good): Vận đơn đường biển là bằng chứng hiển nhiên của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở. Vận đơn chứng minh cho số lượng, tình trạng bên ngoài của hàng hóa được nhận. Tại cảng đến, người