Chuyển đến nội dung chính

Tự thành lập công ty xuất nhập khẩu có khó không?

Tự thành lập công ty xuất nhập khẩu có khó không?

Xuất nhập khẩu không phải là ngành nghề đăng ký kinh doanh mà đó là quyền mặc định của doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng nào thì ĐƯỢC QUYỀN xuất khẩu mặt hàng đó.

1. Điều kiện để được kinh doanh xuất nhập khẩu

Theo đó, xuất nhập khẩu không phải ngành nghề kinh doanh nên khi tiến hành đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp không phải đăng ký ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu cụ thể. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện mới được hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.

  • Điều kiện kinh doanh:
Đối với một số ngành nghề kinh doanh bạn phải đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất, về vốn pháp định hoặc về trình độ nhân sự thì mới được thành lập doanh nghiệp. Chi tiết các quy định này kèm theo thủ tục đăng ký kinh doanh bạn phải tham khảo tại Luật Doanh nghiệp.

  • Loại hình xuất nhập khẩu:
Về mặt kế toán, một lô hàng xuất khẩu sẽ ghi nhận doanh thu (đầu ra) và một lô hàng nhập khẩu sẽ ghi nhận chi phí (đầu vào). Đối với mỗi lô hàng, nếu mục đích xuất nhập khẩu khác nhau sẽ dẫn đến nghiệp vụ kế toán khác nhau và ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề kê khai thuế của doanh nghiệp. Bạn nên xác định trước loại hình xuất nhập khẩu mà mình sẽ thực hiện để chủ động về việc chuẩn bị nhân sự Kế toán và kê khai thuế một cách hợp lý.

  • Loại hình doanh nghiệp:
Bạn phải quyết định xem doanh nghiệp mình sẽ thành lập là công ty TNHH, công ty cổ phần hay doanh nghiệp tư nhân… Bạn nên cân nhắc đến hướng phát triển lâu dài và các điều kiện kinh doanh (nếu có) để đưa ra quyết định hợp lý.

2. Những việc đầu tiên cần thực hiện

Tu-thanh-lap-cong-ty-xuat-nhap-khau-co-kho-khong?
Các bước đầu tiên cần thực hiện

(1) Mua thiết bị chữ ký số

Bắt buộc phải sử dụng chữ ký số để kê khai thuế đồng thời thực hiện khai báo hải quan điện tử. Bạn nên tìm hiểu mua chữ ký số của đơn vị được cả cơ quan thuế và cơ quan hải quan chấp nhận.

(2) Mở tài khoản ngân hàng
Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, việc mở tài khoản ngân hàng cũng có những điều cần chú ý so với doanh nghiệp bình thường. Bạn có thể tham khảo các ý kiến sau:
  • Cân nhắc lựa chọn các ngân hàng thương mại nhỏ để được hưởng dịch vụ chu đáo và chi phí giao dịch thấp hoặc điều kiện vay tín dụng đơn giản hơn các ngân hàng lớn;
  • Cân nhắc lựa chọn các ngân hàng lớn để đảm bảo đủ nguồn cung ngoại tệ thanh toán cho đối tác nước ngoài và đảm bảo đủ độ tín nhiệm khi thực hiện phương thức thanh toán L/C (nếu bạn là bên nhập khẩu);
  • Nên chủ động mở các ngân hàng ngoại tệ (trước tiên là USD) sau đó là các tài khoản ngoại tệ tương đương với các thị trường chính mà bạn sẽ giao dịch (nếu bạn là bên xuất khẩu);
  • Chú ý giao dịch với ngân hàng nằm trong hệ thống các ngân hàng được chọn để thu ngân sách nhà nước (bạn sẽ nộp thuế trực tiếp qua tài khoản ngân hàng này).

(3) Đăng ký nộp thuế điện tử:
Thực hiện đăng ký nộp thuế điện tử tại ngân hàng mà bạn đã mở tài khoản giao dịch. Đây là dịch vụ nộp thuế điện tử trực tiếp trên Internet thông qua Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế theo quy định hiện hành, gồm 2 bước sau:
Bước 1: Sau khi có thông tin số Tài khoản Ngân hàng của DN / Tên NH / Địa chỉ Email / Số ĐT của DN => Kế toán sẽ dùng Thiết bị CKS để đăng ký kích hoạt CKS qua mạng Hệ thống Ngân hàng.
Bước 2: Yêu cầu Ngân hàng ký và đóng dấu xác nhận Doanh nghiệp đã đăng ký nộp thuế điện tử.

(4) Đăng ký hồ sơ thuế ban đầu:
Doanh nghiệp thành lập phải nộp tờ khai thuế Môn bài chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận ĐKKD => nộp thuế điện tử hoặc nộp tại ngân hàng thu ngân sách nhà nước hoặc kho bạc nhà nước (lần đầu).

(5) Đăng ký hải quan điện tử:
Để làm thủ tục hải quan điện tử, công ty bạn phải có Account (tài khoản) tại cơ quan hải quan, tức là đã tham gia thủ tục hải quan điện tử. Sau khi tài khoản này được lập và kích hoạt, bạn mới có thể truyền và nhận kết quả phải hồi trực tuyến.
Bạn có thể sử dụng dịch vụ khai hải quan thông qua công ty VNT Logistics (Công ty này sẽ làm dịch vụ đăng ký hải quan điện tử cho bạn).
Nếu bạn muốn công ty trực tiếp khai báo hải quan thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau và nộp cho cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp dự định khai hải quan:
  • Đơn đăng ký tham gia thủ tục Hải quan điện tử: 01 bản gốc
  • Giấy đăng ký doanh nghiệp: 01 bản sao y
  • Giấy giới thiệu: 01 bản (cho người trực tiếp đi đăng ký)
Khi được chấp nhận, sau khoảng 1 vài ngày, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận tham gia hải quan điện tử.

Có thể bạn muốn xem:
Bí quyết tự học xuất nhập khẩu
Học xuất nhập khẩu từ con số 0
Lời khuyên đối với các bạn làm trái ngành
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đạt XNK - Forwarder
Chuyên: Vận chuyển hàng quốc tế, Dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói, Đại lý hải quan
VNT Logistics, Địa chỉ: Số 2 Bích Câu, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0983.444.133 - 0949.418.698(Zalo/Skype)
Email: datvt@hanotrans.com.vn
Website: www.datxnk.com

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng “Điều kiện cơ sở + Địa điểm chỉ định (named place) + Phiên bản Incoterms”    Hiện tại các công ty xuất nhập khẩu vẫn thường xuyên sử dụng Incoterms mà không ghi rõ phiên bản năm nào. Việc này có thể gây rắc rối khi có phát sinh liên quan đến Chi phí và Rủi ro trong quá trình vận tải hàng. Tốt nhất bạn nên sử dụng phiên bản mới nhất và ghi rõ trong hợp đồng “Incoterms 2010” khi áp dụng quy tắc dẫn chiếu Incoterms như sau: - ExW, FCA, FAS, FOB + 1 địa điểm tại nước xuất khẩu (kho của người xuất khẩu / địa điểm giao hàng / sân bay / cảng đi) - CFR, CIF, CPT, CIP, DAT, DDP + 1 địa điểm tại nước nhập hẩu (cảng đến / sân bay đến / địa điểm nhận hàng / kho của người nhập khẩu) Ex: Hợp đồng ghi “ExW – Tokyo”. Theo khuyến nghị của ICC nên ghi chính xác là “ExW – Tokyo, Japan (Incoterms 2010)”.    Từ quy tắc ghi địa điểm chỉ định, khi nhìn bất cứ điều kiện Incoterms nào có thể nhận biết ngay nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu. Ex: F

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE Đây có lẽ là khái niệm mà nhiều người hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu rất hay gặp phải nên có nhiều bạn nhờ mình viết và giải thích rõ hơn về các thuật ngữ trên và nội dung của nó. Tất nhiên khi search trên mạng, các bạn có thể thấy nhiều bài viết về điều này, nhưng để giúp các bạn dễ hình dung nhất mình sẽ giải thích qua ảnh minh họa và ngôn ngữ đơn giản theo cách mình hiểu nhất. Để làm rõ vấn đề này mình sẽ lấy ví dụ trong trường hợp đơn giản nhất theo hình minh họa, SHIPPER (người gửi hàng) chuyển hàng cho CNEE (người nhận hàng), người vận chuyển là hãng tàu WANHAI, trong trường hợp này SHIPPER book tàu và làm việc trực tiếp với hãng tàu WANHAI, không book qua FORWARDER. 1. ORIGINAL BILL (VẬN ĐƠN GỐC) Vận đơn gốc nghĩa là "vận đơn gốc" thế thôi, nó chính là cái vận đơn được hãng tàu hoặc Forwarder phát hành (tùy theo trường hợp chủ hàng book tàu trực tiếp qua hãng tàu, hay book qua Forwarder), tr

Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L)

B/L (Bill of lading) – Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) là một chứng từ vận tải đường biển do người chuyên chở (Carrier) hoặc người đại diện của họ cấp phát cho người gửi hang (Shipper) sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyển. Trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng tàu chợ, vận đơn không những điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng (Shipper) và người chuyên chở, mà còn điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở với người nhận hàng (Consignee). 1. Chức năng B/L Về mặt lý thuyết vận đơn đường biển có 3 chức năng chính như dưới đây. Tuy nhiên, trong thực tế sử dụng, tùy từng loại vận đơn mà có thể không có chức năng thứ 3. (1) Là biên lai nhận hàng (Bill of Receiving good): Vận đơn đường biển là bằng chứng hiển nhiên của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở. Vận đơn chứng minh cho số lượng, tình trạng bên ngoài của hàng hóa được nhận. Tại cảng đến, người