Chuyển đến nội dung chính

Cách phân chia công việc ngành xuất nhập khẩu

Cách phân chia công việc ngành xuất nhập khẩu


Ở góc độ của một người mới vào nghề, bạn có thể hiểu rằng để bắt đầu làm việc trong công ty giao nhận CÓ PHẦN DỄ HƠN bắt đầu làm việc trong công ty xuất nhập khẩu do yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ.

Khi đọc một yêu cầu tuyển dụng, nếu chỉ nhìn vào dòng tiêu đề “Tuyển nhân viên Xuất nhập khẩu” bạn rất khó biết được mình phải làm những gì. Để hiểu rõ cách phân chia công việc ngành xuất nhập khẩu, bạn cần đọc kỹ phần Mô tả công việc và làm quen với quy trình cơ bản để thực hiện một thương vụ xuất nhập khẩu như sau:
Cach-phan-chia-cong-viec-nganh-xuat-nhap-khau
(1) Giao dịch: Tìm kiếm đối tác, đàm phán các điều khoản thương mại và tiến hành ký kết hợp đồng;
(2) Thanh toán: Bên mua tiến hành chuẩn bị hồ sơ và các thủ tục thanh toán cho bên bán;
(3) Vận tải: Bên bán thực hiện giao hàng cho bên mua;
(4) Thông quan: Hai bên thực hiện thủ tục hải quan để xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa.

Các công ty xuất nhập khẩu quy mô vừa và nhỏ thường tổ chức cho nhân viên thực hiện công việc Giao dịch và Thanh toán, nhưng cho phép nhân viên thuê dịch vụ từ công ty Giao nhận thực hiện công việc: Vận tải và Thông quan. Tuy nhiên các công ty xuất nhập khẩu quy mô lớn thường tổ chức cho nhân viên tự thực hiện tất cả các công việc để hoàn thành thương vụ.
cach-phan-chia-cong-viec-nganh-xuat-nhap-khau
Phân biệt các công việc của công ty Xuất nhập khẩu và Logistics
Như vậy, nếu làm việc tại công ty Xuất nhập khẩu bạn có cơ hội được thực hiện các nghiệp vụ (1) đến (4) tùy sự phân công của công ty. Tuy nhiên nếu làm việc tại công ty Giao nhận thì bạn chỉ có cơ hội thực hiện các nghiệp vụ (3) và (4).

Lưu ý: Mặc dù đa số nhân viên trong công ty xuất nhập khẩu không trực tiếp thực hiện nghiệp vụ Vận Tải và Thông quan nhưng vẫn phải nắm được các kiến thức nghiệp vụ cơ bản để phối hợp cùng công ty Giao nhận thực hiện các nghiệp vụ này một cách hiệu quả. Ngược lại, nhân viên trong công ty Giao nhận thì không liên quan tới nghiệp vụ Giao dịch và Thanh toán trong một thương vụ Xuất nhập khẩu.

Có thể bạn muốn xem:
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đạt XNK - Forwarder
Chuyên: Vận chuyển hàng quốc tế, Dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói, Đại lý hải quan
VNT Logistics, Địa chỉ: Số 2 Bích Câu, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0983.444.133 - 0949.418.698(Zalo/Skype)
Email: datvt@hanotrans.com.vn

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng “Điều kiện cơ sở + Địa điểm chỉ định (named place) + Phiên bản Incoterms”    Hiện tại các công ty xuất nhập khẩu vẫn thường xuyên sử dụng Incoterms mà không ghi rõ phiên bản năm nào. Việc này có thể gây rắc rối khi có phát sinh liên quan đến Chi phí và Rủi ro trong quá trình vận tải hàng. Tốt nhất bạn nên sử dụng phiên bản mới nhất và ghi rõ trong hợp đồng “Incoterms 2010” khi áp dụng quy tắc dẫn chiếu Incoterms như sau: - ExW, FCA, FAS, FOB + 1 địa điểm tại nước xuất khẩu (kho của người xuất khẩu / địa điểm giao hàng / sân bay / cảng đi) - CFR, CIF, CPT, CIP, DAT, DDP + 1 địa điểm tại nước nhập hẩu (cảng đến / sân bay đến / địa điểm nhận hàng / kho của người nhập khẩu) Ex: Hợp đồng ghi “ExW – Tokyo”. Theo khuyến nghị của ICC nên ghi chính xác là “ExW – Tokyo, Japan (Incoterms 2010)”.    Từ quy tắc ghi địa điểm chỉ định, khi nhìn bất cứ điều kiện Incoterms nào có thể nhận biết ngay nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu. Ex: F

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE Đây có lẽ là khái niệm mà nhiều người hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu rất hay gặp phải nên có nhiều bạn nhờ mình viết và giải thích rõ hơn về các thuật ngữ trên và nội dung của nó. Tất nhiên khi search trên mạng, các bạn có thể thấy nhiều bài viết về điều này, nhưng để giúp các bạn dễ hình dung nhất mình sẽ giải thích qua ảnh minh họa và ngôn ngữ đơn giản theo cách mình hiểu nhất. Để làm rõ vấn đề này mình sẽ lấy ví dụ trong trường hợp đơn giản nhất theo hình minh họa, SHIPPER (người gửi hàng) chuyển hàng cho CNEE (người nhận hàng), người vận chuyển là hãng tàu WANHAI, trong trường hợp này SHIPPER book tàu và làm việc trực tiếp với hãng tàu WANHAI, không book qua FORWARDER. 1. ORIGINAL BILL (VẬN ĐƠN GỐC) Vận đơn gốc nghĩa là "vận đơn gốc" thế thôi, nó chính là cái vận đơn được hãng tàu hoặc Forwarder phát hành (tùy theo trường hợp chủ hàng book tàu trực tiếp qua hãng tàu, hay book qua Forwarder), tr

Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L)

B/L (Bill of lading) – Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) là một chứng từ vận tải đường biển do người chuyên chở (Carrier) hoặc người đại diện của họ cấp phát cho người gửi hang (Shipper) sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyển. Trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng tàu chợ, vận đơn không những điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng (Shipper) và người chuyên chở, mà còn điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở với người nhận hàng (Consignee). 1. Chức năng B/L Về mặt lý thuyết vận đơn đường biển có 3 chức năng chính như dưới đây. Tuy nhiên, trong thực tế sử dụng, tùy từng loại vận đơn mà có thể không có chức năng thứ 3. (1) Là biên lai nhận hàng (Bill of Receiving good): Vận đơn đường biển là bằng chứng hiển nhiên của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở. Vận đơn chứng minh cho số lượng, tình trạng bên ngoài của hàng hóa được nhận. Tại cảng đến, người