Chuyển đến nội dung chính

Các điều khoản của hợp đồng xuất nhập khẩu

Các điều khoản của hợp đồng xuất nhập khẩu


   Nội dung của hợp đồng cụ thể tất nhiên sẽ có sự thay đổi linh hoat để phù hợp với nhu cầu thực tế của các bên nhưng những điều khoản cơ bản dưới đây là bắt buộc phải xem xét đến trong quá trình đàm phán và soạn thảo hợp đồng. Nếu thiếu 1 trong 6 điều khoản đầu tiên này thì hợp đồng bị coi là bất hợp lệ và không có giá trị thực hiện trong thực tế

1. Commodity name – Tên hàng

Đây là điều khoản nói lên đối tượng của hợp đồng, cần diễn thật chính xác và ngắn gọn bằng cách kết hợp các nội dung sau (nếu có):
- Item/name: tên hàng
- Model: số hiệu
- Descriptions: mô tả hàng hóa

2. Quality – Chất lượng

Đây là điều khoản nói lên mặt chất của hàng hóa như về tính năng, quy cách, kích thước, tác dụng, công suất,… nó làm rõ và bổ sung thêm điều khoản Tên hàng. Tùy vào từng loại hàng hóa khách nhau người ta sử dụng các cách sau đây để mô tả chất lượng hàng hóa:
- Samples: mẫu
- Brand: thương hiệu
- Standard: tiêu chuẩn

3. Quantity – Số lượng, trọng lượng

Cần ghi chính xác số lượng hàng hóa, hoặc có thể ghi số lượng hàng hóa kèm dung sai. Cần phải thỏa thuận chọn và áp dụng tên những đơn vị phổ biến và dễ hiểu để tránh những hiểu lầm đáng tiếc xảy ra. Nên quy các nọi dung sau đây:
- Unit: cái / chiếc
- Netweight: trọng lượng tịnh
- Grossweight: trọng lượng cả bì
- Tolerance: dung sai

4. Price – Giá cả

Giá cả trong hợp đồng phải được biểu thị rõ về đơn giá, tổng giá, đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán. Nên lựa chọn đồng tiền có trị giá ổn định để tránh gây thiệt hại cho người bán hoặc người mua.
- Unit price: đơn giá
- Incoterms: điều kiện thương mại
- Discount: giảm giá
- Bonus: thưởng

5. Shipment – Giao hàng

Thời hạn giao hàng là thời hạn mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho bên mua. Nếu các bên không có thỏa thuận gì thì thời hạn này cũng là lúc di chuyển rủi ro và tổn thất (nếu có) của hàng hóa từ người bán sang người mua. Điều khoản này nên đề cập đầy đủ:
- Time of shipment: thời gian giao hàng
- Place of shipment: địa điểm giao hàng
- Method of shipment: phương thức giao hàng
- Notice of shipment: thông báo giao hàng
- Transhipment: chuyển tải

6. Payment – Thanh toán

Đây là điều khoản cơ bản mà bất kỳ hợp đồng mua bán nào cũng đều phải có, nên đề cập cụ thể các nội dung sau:
- Currency: tiền tệ
- Time of payment: thời hạn thanh toán
- Method of payment: phương thức thanh toán
- Banking information: thông tin ngân hàng

   Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu của các bên đối với thương vụ mua bán các mặt hàng đặc thù hoặc do mức độ thân quen trong mối quan hệ giữa các bên, hợp đồng còn có thể có những điều khoản quan trọng khác nhưng không bắt buộc.

7. Documents – Bộ chứng từ

Nêu rõ loại chứng từ, số lượng chứng từ, cơ quan cấp các chứng từ đó. Nên lựa chọn các cơ quan có uy tín để đảm bảo các chứng từ phản ánh trung thực thực trạng hàng hóa về chất lượng và số lượng. Bộ chứng từ có thể bao gồm:
- Bill: vận đơn
- Invoice: hóa đơn
- Packing list: phiếu đóng gói
- Insurance policy: đơn bảo hiểm
- C/Q: giấy chứng nhận chất lượng
- C/O: giấy chứng nhận xuất xứ

8. Packing & Marking – Đóng gói và Ký mã hiệu

Bao bì phải phù hợp với phương thức vận tải, có thể bao gồm:
- Box: hộp
- Case / package: thùng / kiện
- Container

Ký mã hiệu hàng hóa đầy đủ tạo điều kiện cho việc giao nhận, bốc dỡ. Nên ký mã hiệu với các nội dung sau trên bao bì hàng hóa:
- Consignee: người nhận hàng
- Contract no: số hợp đồng
- Destination: nơi đến / cảng đến

9. Warranty – Bảo hành

Điều kiện này thường chỉ xuất hiện khi hợp đồng được mua bán là máy móc thiết bị, nó quy định trách nhiệm của người bán về bồi thường hoặc sửa chữa miễn phí trong một thời gian nhất định. Có thể quy định cụ thể:
- Những sai sót, hỏng hóc vẫn xảy ra khi máy móc thiết bị đã được người mua tuân thủ cách thức sử dụng và bảo quản cần thiết.
- Những sai sót đó phải do nội tại nguyên vật liệu hoặc công nghệ chế tạo máy móc thiết bị không đạt tiêu chuẩn gây ra.

10. Force maejure – Bất khả kháng

   Đây là điều khoản nói lên, nếu có sự cố bất ngờ xảy ra khiến một trong các bên không thể thực hiện được hợp đồng và gây thiệt hại cho đối tác, thì trong trường hợp này sẽ được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị hại nếu chứng minh được rằng có sự cố bất khả kháng xảy với mình.

Trong thực tế những sự cố sau đây được coi là bất khả kháng:
- Hỏa hoạn, động đất, sóng thần
- Chiến tranh
- Đình công, bài cong ở cảng hoặc sân bay
- Những quy định bất ngờ cấm xuất nhập khẩu của chính phủ

11. Penalty – Phạt / Bồi thường

Điều khoản này nêu rõ các trường hợp nào bị phạt, cách thức phạt, mức phạt. Là điều khoản làm đối tác không dám không thực hiện hay thực hiện không tốt các quy định trong hợp đồng. Thông thường các trường hợp bị phạt là:
- Chậm giao hàng
- Giao hàng không phù hợp với số lượng và chất lượng
- Chậm thanh toán
- Hủy hợp đồng

12. Arbitration – Trọng tài

Trọng tài là một tổ chức phi chính phủ được người mua và người bán tín nhiệm chỉ định đứng ra giải quyết tranh chấp giữa các bên khi có tranh chấp xảy ra. Điều khoản này thường đề cập đến các vấn đề sau đây:
- Nơi chỉ định trọng tài để xét xử
- Nêu rõ luật trọng tài dùng để xét xử
- Phí trọng tài do bên nào trả

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng

Cách ghi điều kiện Incoterms trong hợp đồng “Điều kiện cơ sở + Địa điểm chỉ định (named place) + Phiên bản Incoterms”    Hiện tại các công ty xuất nhập khẩu vẫn thường xuyên sử dụng Incoterms mà không ghi rõ phiên bản năm nào. Việc này có thể gây rắc rối khi có phát sinh liên quan đến Chi phí và Rủi ro trong quá trình vận tải hàng. Tốt nhất bạn nên sử dụng phiên bản mới nhất và ghi rõ trong hợp đồng “Incoterms 2010” khi áp dụng quy tắc dẫn chiếu Incoterms như sau: - ExW, FCA, FAS, FOB + 1 địa điểm tại nước xuất khẩu (kho của người xuất khẩu / địa điểm giao hàng / sân bay / cảng đi) - CFR, CIF, CPT, CIP, DAT, DDP + 1 địa điểm tại nước nhập hẩu (cảng đến / sân bay đến / địa điểm nhận hàng / kho của người nhập khẩu) Ex: Hợp đồng ghi “ExW – Tokyo”. Theo khuyến nghị của ICC nên ghi chính xác là “ExW – Tokyo, Japan (Incoterms 2010)”.    Từ quy tắc ghi địa điểm chỉ định, khi nhìn bất cứ điều kiện Incoterms nào có thể nhận biết ngay nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu. Ex: F

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE

Phân biệt ORIGINAL BILL - SURRENDER BILL - TELEX RELEASE Đây có lẽ là khái niệm mà nhiều người hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu rất hay gặp phải nên có nhiều bạn nhờ mình viết và giải thích rõ hơn về các thuật ngữ trên và nội dung của nó. Tất nhiên khi search trên mạng, các bạn có thể thấy nhiều bài viết về điều này, nhưng để giúp các bạn dễ hình dung nhất mình sẽ giải thích qua ảnh minh họa và ngôn ngữ đơn giản theo cách mình hiểu nhất. Để làm rõ vấn đề này mình sẽ lấy ví dụ trong trường hợp đơn giản nhất theo hình minh họa, SHIPPER (người gửi hàng) chuyển hàng cho CNEE (người nhận hàng), người vận chuyển là hãng tàu WANHAI, trong trường hợp này SHIPPER book tàu và làm việc trực tiếp với hãng tàu WANHAI, không book qua FORWARDER. 1. ORIGINAL BILL (VẬN ĐƠN GỐC) Vận đơn gốc nghĩa là "vận đơn gốc" thế thôi, nó chính là cái vận đơn được hãng tàu hoặc Forwarder phát hành (tùy theo trường hợp chủ hàng book tàu trực tiếp qua hãng tàu, hay book qua Forwarder), tr

Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L)

B/L (Bill of lading) – Quy trình phát hành và sử dụng vận đơn đường biển Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) là một chứng từ vận tải đường biển do người chuyên chở (Carrier) hoặc người đại diện của họ cấp phát cho người gửi hang (Shipper) sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyển. Trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng tàu chợ, vận đơn không những điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng (Shipper) và người chuyên chở, mà còn điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở với người nhận hàng (Consignee). 1. Chức năng B/L Về mặt lý thuyết vận đơn đường biển có 3 chức năng chính như dưới đây. Tuy nhiên, trong thực tế sử dụng, tùy từng loại vận đơn mà có thể không có chức năng thứ 3. (1) Là biên lai nhận hàng (Bill of Receiving good): Vận đơn đường biển là bằng chứng hiển nhiên của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở. Vận đơn chứng minh cho số lượng, tình trạng bên ngoài của hàng hóa được nhận. Tại cảng đến, người